• Từ Lý – Đức – Tính – Thần – Thời – Khí – Tình – Thanh – Sắc – Chất – Thể – Hình của Tám Tượng Đơn được phối hợp lẫn nhau theo từng góc nhìn riêng của mỗi tượng mà Tiền Nhân đã định ra danh lý và nghĩa của 64 quẻ kép Giống mà hơi khác nhau. Là bộ mặt của Tạo Hóa. Được mệnh danh là KINH VÔ TỰ THIÊN THƯ (Sách trời không có chữ, mà chỉ có gạch đứt, gạch liền) 

    Đây là giải thích đầy đủ 64 quẻ dịch lấy từ cuốn "Kinh dịch - Đạo của người quân tử" của học giả Nguyễn Hiến Lê.

    64 quẻ Kinh Dịch được viết nhằm giúp người đọc có thêm thông tin, nghiên cứu sâu hơn về cách chơi, cũng như giải nghĩa chi tiết hơn từng quẻ Kinh Dịch. Nội dung giải nghĩa quẻ đi vào các tình huống, các vấn đề thường gặp trong cuộc sống, và đưa ra lời bình chung về quẻ, chứ không đi sâu vào các lý luận học thuật.

    32 Quẻ Thượng

    QUẺ SỐ 1 – QUẺ THUẦN CÀN

    Lời kinh: 乾元亨利貞.
    Dịch âm. – Càn nguyền hanh lợi trinh.
    Dịch nghĩa. – Càn: đầu cả, hanh thông, lợi tốt, chính bền.

    Giải nghĩa:
    Càn tức là trời, đại diện cho khí Dương, là cha, là vua
    Nguyên, hanh, lợi, trinh là bốn đức tính: nguyên là muôn vật bắt đầu, hanh là muôn vật lớn lên, sinh sôi nảy nở, lợi là muốn vật được thoả, trinh là muốn vật đã thành. Chỉ Càn và Khôn có bốn đức tính ấy. Cho nên nguyên là chuyên làm những điều thiện lớn; lợi thì chủ về những sự chính bền; thể của hanh, trinh, việc nào xứng với việc ấy.

    Tiên nho Văn Vương cho rằng: Đạo Càn cả thông mà rất chính đính, cho nên khi bói, hễ được quẻ ấy mà cả sáu hào không biến, thì sự “chiêm” đó sẽ được cả thông mà ắt lợi về đường chính đính bền vững, giữ được trọn vẹn về sau.

    Loại quẻ: Đại Cát

    Tốt cho việc: có thể xem tốt cho mọi việc là vậy.

    Xem thêm: Gieo quẻ Kinh Dịch hỏi việc

    QUẺ SỐ 2 – QUẺ THUẦN KHÔN (坤 KŪN)

    Lời kinh: 坤元亨, 利牝馬之貞, 君子有攸往, 先迷, 後 得, 主利, 西南得朋, 東北喪朋, 安貞, 吉.
    Dịch âm. – Khôn nguyên hanh, lợi tẫn mã chi trinh. Quân tử hữu du vãng. Tiên mê, hậu đắc, chủ lợi. Tây Nam đắc bằng, Đông Bắc táng bằng, an trinh, cát.
    Dịch nghĩa. – Quẻ Khôn: đầu cả, hanh thông, lợi về nết trinh của ngựa cái. Quân tử có sự đi. Trước mê, sau được. Chủ về lợi. Phía tây nam được bạn, phía Đông Bắc mất bạn. Yên phận giữ nết trinh thì tốt.

    Giải nghĩa:
    Nguyên, hanh, lợi, trinh là bốn đức tính: nguyên là muôn vật bắt đầu, hanh là muôn vật lớn lên, sinh sôi nảy nở, lợi là muốn vật được thoả, trinh là muốn vật đã thành.
    Khôn là quẻ đối nhau với Kiền, bốn đức tính giống nhau, mà về thể “trinh” thì khác nhau. Kiền lấy chính bền làm trinh. Khôn thì mềm thuận là trinh (Ngựa cái là giống có đức mềm thuận mà sức đi khỏe cho nên dùng tượng của nó). Việc làm của đấng quân tử mềm thuận mà lợi và trinh, đó là hợp với đức tính của Khôn. Chủ về lợi, nghĩa là lợi cho muốn vật đều chủ ở Khôn. Vì cuộc sinh thành đều là công của đất cả.

    Loại Quẻ: Đại Cát
    Tốt cho việc: Công danh sự nghiệp

    QUẺ SỐ 3 – QUẺ THỦY LÔI TRUÂN (屯 CHÚN)

    Lời Kinh: 屯元亨利貞, 勿用有攸往, 利建候.

    Dịch âm. – Truân nguyên hanh lợi trinh, vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu.

    Dịch nghĩa. – Truân đầu cả, hanh thông, lợi tốt, chính bền, chớ dùng có thửa đi, lợi về dựng tước hầu.

    Giải nghĩa:

    Truân là đầy, truân là muốn vật mới sinh. Muốn vật mới sinh, uất kết chưa thông, cho nên thành ra đầy tắc ở trong trời đất; đến khi nó đã vọt tốt, thì ý đầy tắc mất rồi. Nghĩa nó là khó, tức là cái ý các vật mới mọc mà chưa thông đạt, cho nên chữ 屯(truân) do ở chữ 屮中(thảo) mà ra, giống như mầm cỏ dùi đất mới mọc mà chưa duỗi thẳng.

    Truân là thời kỳ gian nan, vất vả lúc ban đầu, khác với Khôn là gian nan lúc giữa cuộc, khác với Khốn là khốn khổ lúc chung cuộc, khác với Khảm là gian nan, hoạn nạn nói chung.

    Quẻ này là Chấn gặp Khảm, Kiền Khôn mới giao với nhau mà gặp chỗ hiểm hãm, cho nên tên nó là Truân. Trong chỗ hiểm mà còn động được, tuy là có thể hanh thông, mà ở chỗ hiểm, thì nên giữ đường ngay thẳng, chưa thể vội tiến, cho nên bói được quẻ này, thì lời Chiêm là cả hanh và lợi về đường ngay thẳng

    Loại quẻ: HUNG

    QUẺ SỐ 4 – QUẺ SƠN THỦY MÔNG (蒙 MÉNG)

    Lời kinh: 蒙亨, 匪我求童蒙, 童蒙求我.初筮吿, 再三瀆, 瀆則不吿, 利貞.
    Dịch âm. – Mông hanh, phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã. Sơ phệ cốc, tái tam độc, độc tắc bất cốc, lợi trinh.
    Dịch nghĩa. – Quẻ Mông hanh, chẳng phải ta tìm trẻ thơ, trẻ thơ tìm ta. Mới bói bảo; hai, ba lần nhàm, không bảo. Lợi về sự chính.

    Giải nghĩa:
    Mông nghĩa là tối, các vật mới sinh, mờ tối chưa sáng. Quẻ này là Khảm gặp Cấn, dưới núi có chỗ hiểm, tức là cái đất mờ tối; trong hiểm ngoài đỗ tức là cái ý mờ tối, cho nên đặt tên là Mông. Dưới núi có chỗ hiểm là tượng của quẻ, Hiểm mà đỗ là Đức của quẻ.
    Quẻ Mông có hai nghĩa, Hiểm mà đỗ là hiểm ở trong, đỗ ở ngoài, trong nhà đã không yên ổn, mặt ngoài lại đi không được – Đó là cái tượng tối tăm.

    Loại quẻ: Hung

    Xem thêm: Xem Tử Vi cho bé

    QUẺ SỐ 5 – THỦY THIÊN NHU (需 XŪ)

    LỜI KINH: 需, 有学, 光, 予, 貞, 吉, 利涉大川.

    Dịch âm: Nhu, hữu phu, quang, hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên.

    Dịch nghĩa: Quẻ Nhu, có đức tín, sáng láng, hanh thông, chính bền, tốt! Lợi sang sông lớn.

    Giải nghĩa:

    Nhu là chờ đợi. Nói về hai thể, thì Kiền cứng mạnh cần tiến lên, mà gặp chỗ hiểm, chưa thể tiến được, cho nên là nghĩa chờ đợi. Nói về tài quẻ, thì hào Năm ở ngôi vua, là chủ sự chờ đợi, có đức cứng mạnh, trung chính, mà sự thành tín đầy đặc bên trong, tức là bên trong đầy đặc có đức tin; có đức tin thì sáng láng mà có thể hanh thông, được trinh chính và tốt. Dùng những cái đó mà chờ đợi, thì gì mà không qua: dù hiểm cũng không khó. Cho nên, kẻ xem, nếu là có sự chờ đợi mà tự mình sẵn có đức tin thì sẽ sáng láng hanh thông; nếu lại được chính thì tốt mà lợi về việc sang sông lớn (Việc Đại sự – Đại nghiệp). Chính bền thì không cái gì không tốt, mà sự sang sông lại càng quý ở chờ đợi.

    Loại quẻ: Cát

    Tốt cho việc: Công danh sự nghiệp và Tình duyên – Gia đạo

    QUẺ SỐ 6 – THIÊN THỦY TỤNG (訟 SÒNG)

    LỜI KINH: 訟, 有孚窒惕, 中吉, 終凶, 利見大人, 不利涉大川.

    Dịch âm: Tụng, hữu phu chất dịch, trung cát, chung hung, lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên.

    Dịch nghĩa: Kiện, có thật, bị lấp, phải Sợ, vừa phải, tốt; theo đuổi đến chót, xấu; lợi về sự thấy người lớn, không lợi về sự sang sông lớn.

    Giải nghĩa

    Tụng là tranh kiện. Trên Kiền dưới Khảm, Kiền cứng Khảm hiểm, người trên dùng sự cứng để chê kẻ dưới, kẻ dưới dùng sự hiểm để nhòm người trên, lại là mình hiểm mà nó mạnh, đều là đạo kiện. Quẻ này hào Chín Hai giữa đặc mà không có kẻ ứng cùng, lại là thêm lo. Vả, theo quái biến, nó tự quẻ Độn mà hại, tức là kẻ cứng đến ở hào Hai mà nhằm vào giữa thể dưới, có tượng có sự thật bị lấp, biết sợ mà hợp với lẽ vừa phải; hào Chín Trên quá cứng ở cuối sự kiện, có tượng theo đuổi việc kiện đến cùng! Hào Chín Năm cứng mạnh, trung chính ở ngôi tôn, có tượng người lớn; lấy tư cách Dương cương cưỡi lên chỗ hiểm, ấy là sự đầy đặc xéo vào chỗ hãm, có tượng không lợi về sự sang sông lớn, cho nên mới răn kẻ xem ắt có sự tranh biện và tuỳ theo chỗ của họ ở mà thành ra lành hay dữ.

    Loại Quẻ: Hung

    QUẺ SỐ 7 – ĐỊA THỦY SƯ (師 SHĪ)

    LỜI KINH: 師貞, 丈人吉无咎.
    Dịch âm: – Sư trinh, trượng nhân cát, vô cữu.
    Dịch nghĩa: – Quân chính, bậc trượng nhân tốt, không lỗi.

    GIẢI NGHĨA:

    Sư là quân chúng. Quẻ này dưới Khảm trên Khôn, Khảm hiểm mà Khôn thuận, Khảm là nước mà Khôn là đất, đời xưa ngụ hình ở nông, núp cái rất hiểm chỗ cả thuận, giấu cái không thể lường trong chỗ rất tĩnh. Lại nữa, trong quẻ chỉ hào Chín Hai là một hào Dương ở giữa quẻ dưới, là tượng làm tướng; trên dưới năm hào Âm đều phải thuận mà theo, là tượng làm quân. Hào Chín Hai lấy tư cách Dương cương ở dưới làm việc, hào Sáu Năm là hạng mềm yếu ở trên mà dùng người, tức là cái tượng ông vua sai tướng ra quân, cho nên quẻ này gọi tên là Sư. Trượng nhân là tiếng để gọi bậc trưởng lão, cái đạo dùng quân lợi về được chính đính, mà phải dùng người lão thành, mới được tốt mà không có lỗi.

    Loại Quẻ: Cát

    Tốt cho việc: Công danh sự nghiệp

    QUẺ SỐ 8 – THỦY ĐỊA TỶ (比 BǏ)

    LỜI KINH: 比吉, 原策元, 永, 貞, 无咎, 不寧方來, 後夫凶
    Dịch âm: Tỷ cát, nguyên phệ nguyên, vĩnh, trinh, vô cữu. Bất ninh phương lai, hậu phu hung.
    Dịch nghĩa: Liền nhau tốt, truy nguyên việc bói, đầu cả, lâu dài, chính bền, không lỗi!

    Giải nghĩa

    Tỷ là gần nhau liền nhau, hào Chín Năm lấy tư cách Dương cương ở giữa quẻ trên mà được chỗ chính, năm hào Ảm ở trên và dưới đều gần lại mà theo đó là cái tượng một người vỗ về muôn nước, bốn bề trông lên một người.

    Quẻ này trên Khảm, dưới Khôn, nói về hai thể, thì là nước ở trên đất; các vật liền khít với nhau không có ngăn cách, không gì bằng nước ở trên đất, cho nên mới là quẻ Tỷ. Lại nữa, các hào đều thuộc về Âm, riêng có hào Năm là Dương cương, ở ngôi vua, chúng đều thân phụ, mà kẻ trên cũng thân với người dưới.

    Loại Quẻ: Cát

    Tốt cho việc: Công danh sự nghiệp và Tình Duyên – Gia đạo

    Xem thêm: Giải lá số Tử Vi


    votre commentaire
  • Bính Thìn: Sinh năm 1976.
    Mệnh: Thổ.
    Giải nghĩa: Đất pha cát.
    Cung KHẢM
    Mạng SA TRUNG THỔ (đất pha cát)
    Xương CON RỒNG. Tướng tinh CON CHUỘT
    Bà Chúa Ngọc độ mạng

    TỔNG QUAN

    Bính Thìn cung Khảm sinh ra,
    Mạng Thổ cát trắng thật là chẳng sai.
    Mùa Hạ sinh đặng thời may,
    Giàu nghèo cũng sướng guốc giày nhởn nhang.
    Mùa xuân sinh cái khổ nàng,
    Rất là cực nhọc chẳng màng tấm thân.
    Anh em cũng chẳng được gần,
    Tình đầu trắc trở bởi sầu lương duyên.
    Về sau nhờ phước lộc trời,
    Cửa nhà yên ổn gia môn phát tài.
    Trung vận còn phải bôn ba,
    Trở về cuối vận mới là hiền vinh.
    Nếu nàng tích đức tu thân,
    Về sau con cháu muôn phần nhẹ lo.

    Cuộc sống

    Nữ nhân Bính Thìn tuổi thọ không cao, cuộc đời thưở nhỏ ít gặp được sự may mắn, tuy nhiên nếu biết nỗ lực và phấn đấu quyết tâm đạt được mục tiêu thì sẽ có cơ hội tạo dựng danh vọng, tiền tài.

    Tuổi nhỏ có phần vất vả, nhưng sang trung vận thì sẽ được hưởng sung sướng, hậu vận hoàn toàn tốt đẹp an nhàn, mọi sự bình yên hạnh phúc.

    Năm 51 cần cẩn thận đây là năm hạn nặng nhất có thể sẽ phải yết kiến Diêm Vương cần cẩn trọng đề phòng đại nạn.

    Tóm lại: Cuộc sống tiền vận của Bính Thìn có nhiều rủi ro nhưng phải sang trung vận và hậu vận thì mới được hưởng sung sướng. Tuổi thọ trung bình từ 59 đến 68 tuổi.

    Tình duyên

    Chuyện tình duyên của tuổi Bính Thìn gặp phải khá nhiều trở ngại, thường hay bị buồn phiền và lo lắng, phải vất vả mới có được chuyện tình hạnh phúc. Tuy nhiên chuyện tình duyên cũng phụ thuộc theo tháng sinh của từng người cụ thể như sau:

    Bính Thìn mà sinh phải các tháng 4 và 9 Âm lịch thì tình duyên khá trắc trở sẽ có 3 lần thay đổi trong chuyện tình cảm.

    Còn sinh vào các tháng 1, 2, 5, 8 và 10 Âm lịch thì cuộc sống hôn nhân cũng không mấy khá hơn bởi sẽ có hai lần thay đổi về tình duyên.

    Những người sinh vào thán 3, 6, 7, 11 và 12 Âm lịch thì cuộc sống hôn nhân được hạnh phúc trọn vẹn và đủ đầy không chịu sự phân ly đổ vỡ hay thay đổi.

    Xem thêm: Luận giải Tử vi chuyên sâu

    Phần gia đạo và công danh

    Tiền vận trong gia đạo thường xuyên xuất hiện những lo lắng bất an, xung đột cãi vã nhưng vào trung vận thì mọi chuyện sẽ được êm ái, có nhiều điều tốt đẹp.

    Công danh và sự nghiệp của bạn không được thành công cho lắm chỉ ở mức độ trung bình tuy nhiên sẽ có sự ổn định và vững chắc từ những năm 40 tuổi trở đi. Năm 30 tuổi vận tiền tài của bạn có nhiều cơ hội để phất lên.

    Tuổi hợp trong làm ăn

    Nếu có ý định chung vốn hay bắt tay làm ăn với người nào đó bạn nên cẩn thận xem lựa chọn mạng và tuổi của người cùng kết hợp. Nên chọn những người tuổi: Đinh Tỵ, Mậu Ngọ và Tân Dậu những tuổi này hợp với vận của bạn ở đường công danh nên sẽ tương trợ cho nhau để có được thành công và may mắn.

    Chọn tuổi kết hôn

    Chuyện kết hôn là chuyện hệ trọng trong đời người con gái, người chồng như thế nào sẽ quyết định cuộc sống của bạn sau này chính vì thế bạn nên nắm được những tuổi hợp và không hợp với mình để có những lựa chọn chính xác nhất.

    Các tuổi như Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi, Giáp Tý và Ất Mão rất hợp với tuổi của bạn, nên chọn những người này làm chồng sẽ có được cuộc sống gia đình hạnh phúc, công việc và sự nghiệp của hai bạn cũng sẽ gặp được nhiều may mắn.

    Còn nếu kết hôn với những tuổi: Canh Thân, Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Thân cuộc sống của bạn có hạnh phúc, có tiền tài nhưng tất cả chỉ dừng lại ở mức độ trung bình không được giàu sang dư giả, vì hai bạn chỉ hợp nhau về mệnh tình duyên mà không thuận đường tài lộc.

    Tránh kết hôn với các tuổi: Bính Thìn đồng tuổi, Nhâm Tuất, Canh Tuất 3 tuổi này không hợp với bạn cả về tình duyên lẫn vận tiền tài vì thế có lấy nhau cũng sẽ có một cuộc sống khó khăn vất vả, gia đình không hòa thuận,làm ăn lụi bại khó khăn suốt đời.

    Những năm: 17, 20, 26, 29, 32, 38 và 41 tuổi kỵ việc kết hôn, năm này có sao xấu nếu kết hôn sẽ gặp cảnh ly biệt, xa vắng triền miên.

    Tuổi đại kỵ

    Theo nghiên cứu ngũ hành và vận mệnh thì tuổi của bạn xét về làm ăn hay kết thân đều rất kỵ với các tuổi: Kỷ Mùi, Ất Sửu, Tân Mùi và Quý Sửu. Những tuổi này xung khắc với tuổi bạn, vậy nên trong làm ăn không nên phối kết họp mà nên tránh đi thì tốt hơn.

    Vì sao chúng ta phải tránh tuổi đại kỵ: do khi kết hợp hai tuổi lại với nhau việc làm ăn sẽ khó mà thuận lợi, thường hay bị thất bại thậm chí còn dẫn tới sạt nghiệp. Không hợp nhau khắc nhau về mệnh có thể mang đến những tai họa cho bản thân.

    Xem thêm: Xem quẻ Kinh Dịch trọn đời

    Những năm gặp khó khăn nhất trọng cuộc đời

    Vào các độ tuổi: 24, 28, 36 và 42 là những năm mà cuộc đời bạn gặp phải khá nhiều xui xẻo, xui về tình cảm, về công việc, về quan hệ giao tiếp… vì thề những năm này nên chăm chỉ làm việc thiện, cầu xin trời phật phù hộ hóa giải nạn kiếp.

    Ngày giờ tốt cho việc xuất hành

    Tuổi của bạn rất hợp với những con số lẻ do vậy nếu có xuất hành xa hay thực hiện việc làm ăn buôn bán nên chọn ngày lẻ, giờ lẻ và tháng sẽ gặp may mắn, có đại lợi, và đạt được kết quả như ý muốn không lo gặp rủi ro hay thất bại.

    Diến biến từng năm trong cuộc đời

    – Từ 17 đến 20 tuổi:

    Thời gian nay nên chú trọng đến vấn đề tình cảm, nên cẩn thạn suy xét mọi việc, bạn có thể bị lợi dụng. Không nên tin và những lời thề thốt hay hứa hẹn của đối phương. Năm 20 tuổi, nên cẩn trọng trong việc đi xa.

    – Từ 21 đến 25 tuổi:

    Năm 21 tuổi, vận may trong tình duyên sẽ tới rất có thể bạn sẽ tìm được mẫu người yêu lý tưởng của mình. Năm 22 tuổi năm tốt và hạnh phúc nhất của cuộc đời, rất có thể bạn sẽ lập gia đình vào năm này.

    Từ 23 đến 25 tuổi tận hường cuộc sống hạnh phúc và ngọt ngào. Nhưng cuối năm 25 tuổi nên gạt qua những tự ái cá nhân mà xử lý mọi chuyện bằng lý trí tránh việc đổ vỡ hoặc chia ly.

    – Từ 26 đến 30 tuổi:

    Có thể nói đây là một mốc thời gian tốt đẹp nhất trong cuộc đời, tình cảm thăng hoa, công việc thăng tiến hãy tận dụng thời cơ để tích lũy và chuẩn bị thật tốt cho cuộc sống sau này cả về vật chất lẫn tinh thần.

    – Từ 31 đến 35 tuổi:

    Năm 31 tuổi, đề phòng bệnh tật có tiêu tốn tiền của. 32 và 33 tuổi, gặp sự phiền phức và rối rắm trong gia đạo. Năm 34 và 35 tuổi, nên chú ý tới các vấn đề tình cảm, tránh những tình cảm xung quanh chi phối nếu không tỉnh táo bạn sẽ bị đổi vỡ trong hôn nhân.

    – Từ 36 đến 40 tuổi:

    Cuộc đời bạn sẽ có rất nhiều biến động, chuyện này chưa qua chuyện khác đã tới vì thế cần có một cái đầu thật tỉnh táo và lí trí để quyết định và xử lý tốt mọi tình huống. Không nên tin quá vào lời của những người xung quanh, hạnh phúc của bạn hãy tự mình nắm giữ.

    – Từ 41 đến 50 tuổi:

    Thời gian này, cuộc sống của bạn sẽ không còn biến động nữa, bạn sẽ được hưởng sự bình yên và hạnh phúc.

    – Từ 51 đến 55 tuổi:

    Năm 51 tuổi, một năm có nhiều điều tốt đẹp cả về gia đạo và chuyện làm ăn. Năm 52 tuổi có phần hơi xấu, việc nên cẩn thận vào các tháng 6,7 trong chuyện làm ăn.

    53 tuổi, tình cảm sẽ được hâm nóng vào mùa đông nên cẩn thận, đề phòng tính mạng của mình. 54 tuổi, mọi chuyện đều bình thường không có gì xấu xảy ra trong năm này. 55 tuổi, công việc thuận lợi, con cháu được hưởng phúc.

    Từ 56 đến 60 tuổi:

    56 tuổi đề phòng có bệnh tật, nếu vượt qua được tự khắc sẽ có phúc. 57 tuổi vào mùa Xuân cần cẩn trọng. 58 tuổi, mọi việc diễn ra khá tốt đẹp. 59 ,60 tuổi, mùa Hạ không được tốt nên cẩn thận các vấn đề về tiền bạc.

    Xem thêm: Mệnh Giản Hạ Thủy

    Ghi chú: Muốn xem chính xác cho chính bản thân của từng đương số theo giờ + ngày tháng năm sinh, xin vui lòng liên hệ tuvisonlong.com để biết thêm chi tiết.


    votre commentaire
    1. Thiên Hình (Hỏa)

    - Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu

    - Dũng mãnh, sát phạt, có oai phong. Liên quan đến sự chém giết, mổ cắt, châm chích. Chuyên về quân sự, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

    - Cung Mệnh, Thân an tại Dần, có Hình Tọa thủ, đắc cách (Hổ hàm kiếm - Hổ ngậm kiếm): dũng mãnh tài giỏi, biết điều khiển ba quân, thường hiển đạt về võ nghiệp.

    - Gặp Tướng, Binh, Ấn kết hợp thành bộ sao uy dũng kiêm nhiếp cả văn võ.

    - Gặp Sát tinh: gây tai họa khủng khiếp, đâm chém, giết chóc, tù đầy.

    - Gặp Lộc, Y: có liên quan đến y dược.

    - Gặp Tuần, Triệt án ngữ: mất hết uy lực, ví như thanh kiếm gãy.

    1. Thiên Riêu (Thủy)

    - Đắc địa: Dần, Mão, Dậu, Tuất

    - Đa nghi, huyễn hoặc, có tín ngưỡng, nếu hãm địa thì dâm đãng.

    - Đắc địa: dìm vào tửu sắc cũng không bị nhơ nhuốc, hư hại. Riêu đắc địa ví như sen mọc trong bùn.

    - Hãm địa: nguy khốn vì tửu sắc.

    - Gặp Xương, Khúc: dâm đãng, giảm thọ.

    - Gặp Đào, Hồng: lẳng lơ, hoa nguyệt, bất chính.

    - Gặp Long, Phượng: tốt đẹp, vui vẻ. Có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở, làm cho công danh tài lộc hưng vượng.

    - Cung Mệnh có Riêu Tọa thủ: răng xấu, hay đau. Nếu Riêu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: không thể sống lâu được.

    Xem thêm: ĐỊA CHỈ CẦU TÀI LỘC LINH THIÊNG

    1. Long Trì (Thủy) - Phượng Các (Mộc đới Thổ)

    - Thông minh nhân hậu, ôn hòa, vui vẻ, bình thường. Có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở.

    - Đem lại nhiều may mắn, làm cho công danh tài lộc hưng vượng, làm cho nhà đất thêm cao đẹp, rộng rãi.

    - Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu: kết hợp thành bộ hiền thần chuyên phò tá Tử, Phủ, khiến uy quyền của Tử, Phủ càng thêm hiển hách.

    - Gặp Phi đem lại những sự may mắn, vui mừng một cách nhanh chóng.

    1. Tam Thai (Thủy) - Bát Tọa (Mộc)

    - Khôn ngoan, bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn. Đem lại sự.

    - Làm cho nhà đất thêm cao đẹp.

    1. Ân Quang (Mộc) - Thiên Qúy (Thổ)

    - Thông minh, vui vẻ, ôn hòa, trọng ân nghĩa.

    - Nhân hậu, từ thiện. Cứu khổn, phò nguy. Đem lại nhiều sự may mắn.

    - Giải trừ bệnh tật tai họa.

    - Chế được tinh hoa nguyệt, dâm đãng của sao Đào, Hồng.

    - Gặp Sát tinh vô hại.

    1. Đào Hoa (Mộc) - Hồng Loan (Thủy đới Kim)

    - Vui vẻ, mau mắn, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt. Chủ mọi sự thuộc về đàn bà, con gái.

    - Có ảnh hưởng đến vợ hay chồng. Có lý do đến việc cưới hỏi, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Đem lại nhiều sự vui mừng.

    - Làm cho Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt thêm rực vỡ, tốt đẹp.

    - Đào, Hồng, Hỷ, kết hợp thành bộ sao Tam Minh, gia tăng sức sáng cho Nhật, Nguyệt.

    - Cung Mệnh, Thân có Đào hay Hồng thủ: đàn ông hai đời vợ (hay có vợ lẽ), đàn bà hai đời chồng.

    - Cung Mệnh có Đào hay Hồng thủ, gặp nhiều Sát tinh hội, hợp tất không thể sống lâu được.

    - Đàn bà mà cung Mệnh, Thân có Đào hay Hồng thủ, hội hợp Riêu, Đà, Kỵ là người bất chính, không giữ được toàn danh tiết, nếu lại hội hợp thêm Binh, Tướng, Thai tất bị hãm hiếp, chửa hoang.

    Xem thêm: TỬ VI TRỌN ĐỜI TUỔI BÍNH DẦN 1986

    1. Thiên Hỷ (Thủy)

    - Vui vẻ, hòa nhã, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng

    - Lợi ích cho công việc cầu danh, cưới hỏi và sinh nở.

    1. Thai Phụ (Kim đới Thổ) - Phong Cáo (Thổ đới Thủy)

    - Tự đắc, khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài.

    - Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Chủ bằng sắc.

    1. Quốc Ấn (Thổ)

    - Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Gìn giữ chức vị, quyền hành.

    - Gặp Tuần, Triệt án ngữ: ngăn trở mọi công việc, bế tắc, thất bại. Bị bãi miễn chức vị.

    1. Đường Phù (Mộc)

    - Đường bệ, uy nghi. Lợi ích công việc cầu công danh. Giúp cho việc mua tậu nhà đất được dễ dàng, làm cho nhà đất thêm cao đẹp, rộng rãi.

    - Gặp Hổ đồng cung: có sự bắt bớ, tù đày.

    1. Thiên Thọ (Thổ)

    - Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện, gia tăng phúc thọ.

    1. Bác Sỹ (Thủy)

    - Thông minh, khoan hòa, nhân hậu.

    - Lợi ích cho việc học hành thi cử. Giải trừ bệnh tật.

    1. Lưu Niên Văn Tinh (Hỏa)

    - Thông minh, chuộng bằng sắc.

    - Lợi ích cho việc học hành thi cử, cầu công danh.

    1. Hoa Cái (Kim)

    - Đẹp đẽ, bên ngoài có vẻ uy nghi. Chủ phú qúy, quyền thế.

    - Lợi ích cho việc cầu công danh.

    - Gặp Hổ, Long, Phượng: kết hợp thành bộ sao Tứ Linh. Chủ công danh, chức vị, uy quyền.

    - Gặp Mộc, Riêu hội hợp: có tính dâm đãng.

    - Cung Mệnh có Cái, Tấn tọa thủ đồng cung: người thanh cao.

    Xem thêm: Lá số Tử Vi trọn đời

    1. Thiên Trù (Thổ)

    - Hay ăn uống, thích rượu thịt. Gia tăng tài lộc.

    1. Thiên Quan Qúy Nhân (Hỏa) - Thiên Phúc Qúy Nhân (Thổ)

    - Có đức độ, có lòng tín ngưỡng tôn giáo, nhân hậu, từ thiện, Cứu khổn, phò nguy.

    - Giải trừ bệnh tật, tai họa. Gia tăng phúc thọ.

    1. Thiên Giải (Hỏa) - Địa Giải ( Thổ) - Giải Thần (Mộc)

    - Có đức độ, khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, Cứu khổn, phò nguy.

    - Giải trừ bệnh tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.

    - Cung Điền Trạch hay cung Tài Bạch có Giải Thần tọa thủ, tất không thể giàu có lớn được. Của cải hay bị hao hụt.

    1. Thiên Đức (Hỏa) - Nguyệt Đức (Hỏa)

    - Có đức độ, đoan chính, nhân hậu. Chế được tinh hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

    - Giải trừ được những bệnh tật nhỏ.

    1. Thiên Y (Thủy)

    Sạch sẽ, cẩn thận, cứu giải bệnh tật.

    1. Cô Thần (Thổ) - Quả Tú (Thổ)

    - Cô độc, lạnh lùng, khó tính, khắc nghiệt, không thích giao thiệp.

    - Giữ gìn của cải bền vững.

    - Có hại cho việc cưới hỏi, sự đoàn tự, chung sống của vợ chồng và sự tiếp nối dòng dõi.

    Xem thêm: Bình giải lá số tử vi


    votre commentaire
  • Dưới đây là bài Chấm lá số Tử Vi đương số

    Ngày sinh:  21g23 phút ngày 04 tháng 12 năm 2020 (DL)

    Tức ngày:  20 tháng 10 năm 2020 (AL)

    Giờ Kỷ Hợi, ngày Tân Tỵ, tháng Đinh Hợi, năm Canh Tí

    Âm Dương thuận lý, mệnh Bích Thượng Thổ, Hỏa Lục Cục

    Cung Phu Thê chủ về đường tình duyên và hôn nhân và gia đình, mối quan hệ của đương số với phu quân. Cự Môn đơn thủ cung Tuất. Phượng Các, Riêu Y, Địa Kiếp.  Đương số nắm nữ quyền trong gia đình. Chuyện tình cảm đa đoan, trúc trắc, nhiều trắc trở và muộn phiền. Lập thành gia thất muộn thì hơn. Chuyện trong nhà mang nhiều tân toan và lo nghĩ. Là người đa sầu đa cảm trong chuyện tình duyên. Phu quân đạo mạo, có phần nón tính, hào hoa nhưng trong nhà đương số là người nắm quyền biến. Ngoài ra, chuyện hôn nhân cũng nên nhờ người mai mối thì thuận lợi cho sau này. Cự Nhật ở Dần – Ngọ - Tuất, trong đất Thiên La, khó tránh xung khắc khẩu. Phu thê đồng lòng trong việc làm ăn, kinh doanh. Của chồng công vợ. Trong nhà cũng ấm yên dù cũng có một vài lục đục và cãi vã là điều không thể tránh khỏi. Xem trọng và dồn nhiều tâm sức vun đắp cho tình cảm gia đình. Phu thê cần đồng lòng, đồng tâm nhất trí mới đặng gia đạo bền lâu.

    Xem thêm: Những điều kiêng kỵ khi dọn vào nhà mới

    Cung Tử Tức biểu trưng cho đường con cái. Tử Vi, Tham Lang đòng cung tại Dậu. Đào Hoa,  Linh Tinh, Kình Dương trong đất Suy. Kình Dương, Linh Tinh, đương số với có trẻ phát sinh nhiều vấn đề. Từ khi thai nghén, dưỡng dục cho đến khi con cái nên người. Sự hoạt bát và nhanh nhẹn của con trẻ là chuyện không chối cãi. Cũng là người hoạt ngôn và năng động. Đương số cũng không có nhiều con cái. Sau này, khó tránh xung khắc với con trẻ. Nhất là khắc khẩu. Linh Tinh, Kình Dương khó tránh những phiền phúc lớn, con dại cái mang. Tuy nhiên, con trẻ dần hình thành lối tuy duy logic. Giỏi thương thảo, kinh doanh và giao tế. Phá - Sát - Tham - Liêm tam hợp, cũng nên tách con cái sớm cha mẹ. Ý chí vươn lên của con trẻ lớn, bản thân đương số nên chọn những cách thức mềm mỏng để giáo dục và định hướng cho con cái, không nên quá cứng nhắc với những phương pháp mạnh bạo, có tính chất áp đặt để thu nhỏ khoảng cách mẫu - tử.

    Xem thêm: Xem ngày giờ sinh con năm 2021

    Cung Tài Bạch tượng trưng cho tiền tài, khả năng tài chính. Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung ở Thân. Lộc Tồn, Hóa Kị, Bạch Hổ, Tam Thai trong đất Bệnh. Cơ mưu, thao lược, tính  toán hơn người. Tài lộc tuổi già nhờ tích lũy mà có. Lộc Tồn, Hóa Kị, Bạch Hổ, trải qua nhiều việc làm ăn. Ý thức thẳng thắn, nhiệt huyết trong vấn đề tiền tài. Ngoài ra cũng là cách hoạch phát trong làm ăn, dám nghĩ, dám làm, thể hiện sự thâm trầm và tính toán. Bản thân đương số có nhiều lưu tâm, tâm cơ trong chuyện kiếm tài lộc. Động lực kiếm tiền rõ rảng, lo xa các vấn đề về tài chính. Cũng là người cầu thị mà luôn không ngừng học hỏi. Hơn nữa, biết tính toán trong chuyện tiền tài. Cơ Nguyệt Đồng Lương đủ bộ, trong đất Bệnh. Người chịu nhiều áp lực, thị phi mưu cầu tiền đồ. Luôn muốn khẳng định địa vị và cái tôi mà nỗ lực hết mình.  Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những mất mát, tổn thất lớn liên quan đến tiền tài. Họa vô đơn trí. Tiền tài trong tay khó giữ tròn, những kế hoạch nhiều khi cuốn mình vào vòng xoáy của tiền tài mà có lần tiền mất tật mang. Thế nên, chuyện làm ăn không nên tham bát bỏ mâm. Bản thân nên tính toán kĩ càng, chuyện làm ăn nên diễn ra theo phương thức cuốn chiếu để đảm bào sự bền chắc về sau trong cửa tiền. Đăc biệt nên đầu tư dài hạn mới có kết quả như mong đợi.

    Xem thêm: Xem ngày tốt xấu

    Cung Tật Ách chủ về vấn đề sức khỏe, những họa hiểm ập đến trong cuộc sống của đương số. Thiên Phủ đơn thủ ở Mùi. Long Đức, Đà La, Tử. Nhiều tai ách đến âm thầm, hay có những họa hiểm của kẻ gian ủ mưu lâu ngày vận thân. Đà La là nhiều lo toan, phiền muộn. Cùng những bệnh lí tồn tại và tiềm tàng trong lòng. Có thời gian đau yếu dài. Nhất là những bệnh liên quan đến xương khớp, họa chân tay. Thiên Phủ vấn đề tiêu hóa, dạ dày.  Đi lại cần cẩn trọng. Mắt yếu, các vấn đề liên quan đến huyết áp.  Điều tiếng, ngoại cảnh ràng buộc và gây khó dễ cho đương số. Lực Sĩ, Long Đức, Triệt, bản lĩnh, nỗ lực, cố gắng vượt qua thử thách, đặng vượt qua được tai tật. Của đi thay người. Thêm Triệt Lộ Không Vong cư Tật, như chặn đứng những tai bệnh hiểm nguy. Bản thân đương số cũng sớm có cách khắc phục tai ách. Bệnh nào cũng khỏi, họa nào cũng qua. Tướng Phủ triều viên, gặp thầy gặp thuốc, có nhiều bệnh họa đến nhưng cũng nhờ có tài trí, bản lĩnh và như có quý nhân phù trợ mà cũng vượt qua những sóng gió. Nhìn chung, bản thân vẫn cần hết sức thận trọng những tai ương ập đến trong cuộc sống. Bình tĩnh đón nhận cũng như tìm cách khắc phục để hạn chế sự mất mát về thể lực và tài lực.

    Xem thêm: Quẻ Thủy Thiên Nhu


    votre commentaire
  • Bài Luận giải lá số Tử Vi trọn đời đương số

    Ngày sinh:  17g40 ngày 15 tháng 11 năm 1984 (DL)

    Tức ngày: 23 tháng 10 năm 1984 (AL)

    Giờ Tân Dậu, ngày Quý Sửu, tháng Ất Hợi, năm Giáp Tí

    Âm Dương Thuận Lý, mệnh Hải Trung Kim, Hỏa lục Cục,  Cục khắc Mệnh

    Cung Mệnh biểu trưng cho vận mệnh của đương số, với Tham Lang đơn thủ ở Dần, thuộc chòm Bắc Đẩu tinh, chủ sự thâm trầm, tính toán và tham vọng. Nữ mệnh Tham Lang thân hình cao ráo, nước da sáng, lông và tóc dày, trên mặt có nhiều ẩn tướng,. Thông minh, sắc sảo. Cầm đầu Địa Không , nên tính khí thẳng thắn, bộc trực, dám nghĩ dám làm. Tuy nhiên, tính vốn đa nghi, thường hay để bụng trong lòng. Có trí nhớ tốt. Rất khéo léo, nên được lòng nhiều người. Lộc Tồn tại mệnh, không chỉ là tự lập, đảm đang chuyện gia đình. Cơ hội làm ăn, thành công trong công danh và sự nghiệp. Mã Lộc giao trì tại mệnh nên sớm đi xa họ hàng, quê cha đất tổ để làm ăn và mưu cầu công việc, cuộc sống. Tham Lang mang nhiều dự định và hoài bão, thâm trầm trong tính cách. Do đó, mưu sự việc lớn chóng thành. Tuy nhiên, Ngộ Tang Môn, là cảm giác khó khăn, phiền muộn, chuyện tang chế phải đối diện sớm, không hợp tính với cha mẹ. Cảm giác cô đơn trống trải bửa vây trong lòng. Cô Thần nên nhiều khi đơn thương độc mã trong công việc, cũng như chuyện gia đình có nhiều mưu toan. Thân mệnh cư Thiên Di, chú trọng công việc bên ngoài gia đình, xã hội. Sống hướng ngoại, nhiều mưu cầu trong cuộc sống. Ngoài ra, chỉ những trường hợp đặc biệt và bất đắc dĩ nhất nhất phải xuất hành. Thân mệnh gặp Triệt án ngữ ở cung, đó là nhiều dự định không xứng toại trong lòng. Cuộc đời lên thác xuống ghềnh nhiều phen mới mong ổn an tuổi già sau này. Công danh sớm nở nhưng cần biết giữ gìn thành tựu đã đạt được. Nhiều khi vướng phải họa ách chỉ vì tình ngay lý gian mà rước họa vào thân. Công thành thân thoái giữ gìn gia đạo trong hôn nhân sau này có được an nhiên tuổi già.

    Xem thêm: 10 Thói quen ảnh hưởng xấu đến vận mệnh

    Cung Huynh Đệ chủ về mối quan hệ của đương số với anh chị em trong nhà. Thái Dương, Thái Âm đồng cung ở Sửu. Nhật Nguyệt chỉ cách cư xử có chừng mực , duy trì tình huynh đệ hòa hảo với những người này. Tuy nhiên, xuất hiện nhiều mâu thuẫn giữa đương số với những người này. Hóa Kị chủ chuyện thị phi, án Tả Hữu và Thiên Khôi chỉ người quý nhân giúp đỡ anh chị em, đương số cũng giúp đỡ những người  này một phần về tiền tài và vật chất. Xương Khúc chỉ những người có học thức, khéo léo. Có ngừi thành danh, thành tài trong công việc, sự nghiệp. Tuy nhiên, đương số nhiều chuyện bằng mặt mà không bằng lòng với những người này. Thiên Không, Đà La là sát bại tinh là chuyện hung họa trong cuộc sống của những người này. Ngoài ra không nên có thành kiến hay định kiến với những người này, tìm cách tháo gỡ những khó khăn và khúc mắc, giải quyết những hiểu nhầm, sau này được cậy nhờ vào những người này. Ngoài ra nên ở xa anh chị em trong nhà để tránh những phát sinh, vướng mắc gặp phải.

    Xem thêm: THIÊN THƯỢNG HỎA 1978, 1979 – DUY NGÃ ĐỘC TÔN

    Cung Phụ Mẫu biểu trưng cho mối quan hệ của đương số với song thân, thọ yểu, sang hèn của các ngài,… Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung ở Mão. Thiên Cơ như sự chăm chút công việc gia đình. Cự Môn thuộc Âm Thủy, trong chòm  Bắc Đẩu tinh là một trong số đệ nhất ám tinh, chủ chuyện thị phi. Cha mẹ tuy là người rộng lượng, được nhiều người mến quý, tuy nhiên đương số và cha mẹ có nhiều xung khắc khẩu với nhau, không hợp tính với một trong hai thân. Có sự nghiêm khắc của cha mẹ uốn nắn mà sớm trưởng thành nên người. Sát tinh Kình Dương là chuyện hung họa diễn ra  trong cuộc sống gia đình, cha mẹ. Thường là họa vô đơn trí, phúc bất trùng lai. Chú ý quan tâm săn sóc sức khỏe cha mẹ tuổi già với những đau yếu thường hằng. Thiếu Âm, Bát Tọa hai thân biết tận hưởng cuộc sống, cuộc sống tuổi già được phần an  nhiên. Đương số sớm ở xa gia đình, giữ được đạo hiếu thảo, trách nhiệm của mình trong gia đình. Không được nhờ cậy vào những hồng phúc mà cha mẹ có được, phần nhờ cậy chủ yếu là đỡ nâng tuổi trẻ, định hướng công danh sự nghiệp.

    Xem thêm: Xem Tử Vi trọn đời theo lá số Tử Vi

    Cung Phúc Đức chủ về họ hàng và dòng tộc, tổ tiên, ông bà, cùng là một phần trong suy nghĩ của đương số. Tử Vi, Thiên Tướng đồng cung ở Thìn. Tử Vi chủ quản hai chòm Nam Bắc Đẩu tinh, là người đứng đầu và lãnh đạo. Thiên Tướng thuộc Dương Thủy, chòm Nam Đẩu tinh, là cái đẹp, sự hoa mĩ  và văn chương. Trong họ hàng nhiều người coi trọng danh tiếng, coi trọng nền nếp và gia phong. Được ông bà tổ tiên để lại nhiều hồng phúc, giúp đỡ những lúc khó khăn. Thiên Quý, Địa Giải và Hoa Cái cũng là điềm lành, may mắn nhỏ.  Tử Phủ Vũ Tướng là sự bao quát công việc trong họ hàng. Đương số cũng là người đứng ra cáng đáng, thực thi trách nhiệm con cháu trong gia đình. Trong suy nghĩ, tư duy lãnh đạo và quán xuyến được nhiều chuyện trong họ hàng. Tuy nhiên, do nằm trong cung Thiên La đó là cảm giác bị kìm kẹp, khó khăn khi lo toan công chuyện họ hàng. Họ hàng một số người có những hiểu nhầm hay gặp những kẻ tiểu nhân đâm chọc ảnh hưởng đến nội bộ gia tộc. Tựu chung lại, đương số vấn có được hồng phúc sau này để lại cho con cháu.

    Xem thêm: Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân


    votre commentaire