• Xem tướng đến bậc cao là xem hình cục ngũ hành và khí sắc.

    Hình cục ngũ hành là gì?

    Con người ta sinh ra chịu ảnh hưởng của ngũ hành chi khi để thành hình cục, thành khí sắc, thành bộ vị. Ngũ hành là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ nghĩa là năm yếu tố căn bản của thiên nhiên. Tướng được toàn hình cục ngũ hành hoặc theo lý sinh của ngũ hành là cực quí. Nếu khắc thì nguy hại.

    Xem thêm: Chấm Tử Vi ở đâu hay

    Lý sinh của ngũ hành là: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.

    Khắc là: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

    Người hình Kim thì vuông chắc, da dẻ trắng, xương lớn, thịt đầy (nếu xương nhỏ thịt nhiều, ngồi càng lâu càng nặng, tiếng nói vang vang) là Kim cục toàn.

    Xem thêm: Dịch vụ xem ngày tốt

    Người hình Mộc thân thể chân tay đều dài, xương lớn thịt vừa phải không cần đầy. Đi đứng thẳng thắn, sắc thanh khí tú. Gầy gò nhưng vẫn cân nặng. Nếu lưng quá mỏng là hỏng. Mộc hình phải khỏe thì mới mong làm cột trụ. Tinh thần sảng trực, da dẻ xanh hay đen là Mộc cục toàn. 

    Người Thủy hình thần thân thể tròn nặng, mập chắc, lưng ụ lên, bụng xệ, đi rất nhanh như nước trên cao chẩy xuống, da dẻ đen hay trắng là Thủy cục toàn. 

    Người Hỏa hình da ngăm ngăm nhiều sắc đỏ, động tĩnh bất thường, ngồi lâu không mệt, xương cốt như có ngọn vút lên trên, dưới lớn trên nhỏ là Hỏa cục toàn. Người Thổ hình thân thể mập mạp, đôn hậu, da dẻ hồng pha vàng tính tình điềm đạm, xương lớn thị đầy là Thổ cục toàn.

    Xem thêm: Lá số Tử Vi trọn đời


    votre commentaire
  • Cung Phụ Mẫu

    • Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức

    • Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.

    Xem thêm: Luận giải lá số Tử Vi trọn đời

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch

    • Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc


    Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về ng danh, cụ thể như:

    • Chậm thăng tiến.
    • Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.
    • Không được tín nhiệm.
    • Bất đắc chí trong quan trường.
    • Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc

    • Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách

    • Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
    • Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
    • Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
    • Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.
    • Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.
    • Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.
    • Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.
    • Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
    • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.

    Xem thêm: Tử Vi tuổi Tý 2021

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch

    • Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.
    • Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức

    • Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê

    • Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.
    • Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
    • Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
    • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
    • Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.

    Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.

    Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ

    • Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

    Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn

    • Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.
    • Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.
    • Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.
    • Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
    • Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
    • Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
    • Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.

    Xem thêm: Mệnh Sơn Đầu Hỏa


    votre commentaire
    1. HÀNH MỘC
    1. Đặc tính hành Mộc

    Mộc đại diện cho mùa xuân, mùa cây cối đâm chồi nảy lộc. Ở mệnh này ta dễ dàng nhận thấy sự vị tha, nhân hậu, cách đối nhân xử thế rất được lòng mọi người. Người mệnh Mộc cũng là những người rất sôi nổi, năng động. Trong công việc họ luôn làm việc bài bản theo kế hoạch. Trong cuộc sống họ là những người rất gần gũi, thân thiện và hòa đồng. Tuy nhiên có một điểm trừ cho người mệnh này đó là sự bốc đồng, dễ nổi nóng. Họ không kiềm chế được cảm xúc trong một vài trường hợp nhất thời. Vì thế thường hay bỏ cuộc giữa chừng, thiếu kiên nhẫn với công việc. Cần khắc chế điểm này nếu không người mệnh Mộc khó nắm giữ thành công.

    1. Chọn nghề theo hành Mộc

    Nghề mộc, nghề gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, chế tạo thảo dược, đồ gỗ, kiến trúc bằng gỗ, làm ván gỗ, làm vườn, trồng hoa cỏ cây cối, các chế phẩm từ tre trúc, cửa hàng sách, nhà xuất bản, ngành văn hóa, dệt may, sách vở, nhà văn, giảng dạy, giáo dục, thủ công mỹ nghệ, thiết kế, lương thực, nhân viên công giáo, quân cảnh, chính trị, bác sĩ đông y, thư viện sách, thiết kế thời trang, thiết kế website, làm phim hoạt hình, hoạt động từ thiện, truyền đạo, văn hóa, vật tư văn phòng, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu, quần áo, ngành xuất bản in ấn, công ty phát hành sách, vv...

    Xem thêm: Lấy lá số Tử Vi

    1. HÀNH HỎA
    1. Đặc tính hành Hỏa

    Hỏa biểu trưng cho sự nóng bức như ánh nắng mặt trời vào hè, sự ấm áp như ngọn lửa trong mùa đông giá rét. Hỏa cũng có thể là sự bùng nổ, sự tàn bạo. Do đó người thuộc mệnh Hỏa có tính cách rất năng động, táo bạo trong mọi suy nghĩ. Họ cũng thuộc những tuýp người ấm áp, tình cảm, tuy nhiên không tránh khỏi những lúc nóng nảy. Họ thích hoạt động, thích nắm giữ quyền quyết định, kiểm soát thế trận, nên rất có tố chất làm lãnh đạo. Người mệnh Hỏa ưa thích sự tự do, không theo khuôn khổ, đôi khi họ hành động mà không quan tâm đến hậu quả về sau.

     

    Tóm lại, nếu hiểu theo kiểu tích cực, người mệnh Hỏa đại diện cho sự công bằng, chân chính. Hiểu theo kiểu tiêu cực hỏa đại diện cho chiến tranh và tàn phá.

    1. Chọn nghề theo hành Hoả

    Nhà hàng, thực phẩm và đồ uống, quán cà phê, quầy bán lẻ, sản xuất đồ nhựa, sản xuất hoặc buôn bàn vũ khí, hỏa lực, quân sự, hàng không, công nghệ (tương lai), siêu hình, thiết bị điện, kỹ thuật điện, điện tử, máy tính, laser, công ty xăng dầu, nhiên liệu: khí, dầu, bắn pháo hoa, hàn xì, luyện kim, sản xuất than và khí đốt, sứ hoặc thủy tinh, thuốc lá, chiếu sáng, nhiếp ảnh, sản xuất phim, thợ trang điểm, diễn viên, công an, bộ đội, quảng cáo, dịch vụ, các ngành nghề có liên quan đến thể thao, các studio mang tính sáng tạo: chụp ảnh, thu âm, vv..

    Xem thêm: Xem lá số Tử Vi ở Hà Nội

    III. HÀNH THỔ

    1. Đặc tính hành Thổ

    Thổ là đất, tượng trưng cho sự che chở, bao bọc. Thổ là môi trường, là nguồn dinh dưỡng, là nguồn sống của nhiều loại sinh vật. Người mệnh Thổ là người có tính tình khá thầm lặng, chậm chạp, họ luôn đối xử công bằng trong tất cả các mối quan hệ. Mặt khác, người mệnh này cũng khá khôn ngoan, thông minh và tài trí. Họ tốt bụng, chân thành, thật thà nên nhận được sự yêu quý của mọi người xung quanh. Trong công việc, họ làm việc rất có quy tắc, có kế hoạch. Là những người cực kỳ đáng tin cậy, trung thực.

    1. Chọn nghề theo hành Thổ

    Buôn bán nhà đất, bất động sản, tài nguyên thiên nhiên, đồ sứ, quản lý, cố vấn doanh nghiệp, đại lý tiêu thụ, bảo hiểm, làm da nhân tạo, giày da, ô, áo mưa, quần áo may sẵn, xi măng, lăn bột, làm đường, mì chính, đồ béo, đào bới đất, khai thác đất đai, môi giới địa ốc, sản xuất gốm sứ, điêu khắc, vật liệu xây dựng, các ngành nghề có liên quan đến nông nghiệp, xi-măng, gạch, vật liệu xây dựng, nghề xây dựng, dịch vụ tang lễ, nhà máy tái chế,vv…

    Xem thêm: Tư vấn đầu tư bđs theo Tử Vi


    votre commentaire
  • Địa không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các vì sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh, nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đũ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử vi.

    Ngay cả trong bốn vị trí đắc địa là Tỵ, Hợi, Dần, Thân, hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại, tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng. Nhưng, cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó…). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵng sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

    Xem thêm: Lấy lá số Tử Vi

    Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, hành Hỏa của sao tương hòa với cung Hỏa, chủ sự hoạch phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều ng việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

    Ở cung Hợi, Kiếp Không cũng có nghĩa như vậy, nhưng cường độ kém hơn, vì Hợi là cung Thủy vốn khắc sao Hỏa. Nhưng, cũng nhờ đó mà nên có tai họa suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung, cho nên hệ số tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi. Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân, vì lẽ Dần là Mộc hợp Hỏa, trong khi Thân là Kim vốn khắc Hỏa.

     Xem thêm: Xem lá số Tử Vi ở Hà Nội

    Do đó, luận về Kiếp, Không nên cân nhắc kỹ vị trí và sao đồng cung hay xung chiếu.

    Kiếp Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

    Vốn là sao Hỏa, tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trở cũng nhanh và bất ngờ như vậy.

    Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

    Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

    Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.

    Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài ng danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

    Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế. Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, ng danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

    Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

    Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

    Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong ng danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

    Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

    Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.

    Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

    Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

    Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, n đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

    Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

    Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

     Xem thêm: Tư vấn đầu tư bđs theo Tử Vi


    votre commentaire
  • Bát tự Tử Bình và Tử Vi Đẩu Số là 2 môn Mệnh lý học hàng đầu Trung Hoa. Thầy Bát tự hay thầy Tử vi đều giữ một vị trí quan trọng trong xã hội xưa cũng như nay bởi lẽ nhu cầu tìm hiểu vận mệnh và hóa giải vận hạn xấu là nhu cầu bức thiết, không thể thiếu trong cuộc sống của con người.

    "Nên xem Bát tự hay xem Tử vi ?" vì vậy cũng là một câu hỏi khó, bởi lẽ mỗi môn đều có mặt mạnh, mặt yếu nhất định.

    Xem thêm: Xem ngày giờ sinh mổ

    Thầy xem mệnh lý giỏi có thể kết hợp cả hai bộ môn xem Bát tự và xem Tử vi để dự đoán cho khách hàng chính xác hơn, nhiều thông tin hơn, toàn diện hơn.

    Thầy Bát tự cần có hiểu biết về Lịch tiết khí (Dương lịch Trung Quốc, Nông lịch), lịch tính toán dựa theo vận hành của Mặt Trời, chủ yếu phục vụ nông nghiệp, việc bày binh bố trận, phong thủy dương trạch. 

    Trong khi đó, thầy Tử vi cần có hiểu biết về Âm lịch, lịch căn cứ vào vận hành của Mặt Trăng, vốn ứng dụng nhiều vào việc cúng lễ, giỗ chạp, phong thủy âm trạch mồ mả. 

    Thực tế hiện nay hầu hết các thầy đều xem Tứ Trụ Bát tự để dự đoán vận mệnh thay vì xem Tử vi. Bản thân người viết cũng biết về Tử Vi sơ cấp nhưng chỉ một mực tập trung vào xem Bát tự cho khách thay vì xem Tử Vi.

    1. Lập lá số theo Tử Vi yêu cầu dữ liệu đầu vào phải chính xác từng giờ, từng phút, thậm chí là nơi sinh, bởi chỉ cần sai lệch một xíu, chẳng hạn 15 phút hay một độ (kinh độ, vĩ độ) cũng có thể ra một là số khác. Lập lá số sai sẽ dự đoán sai, tổn hại uy tín của thầy lẫn làm cho khách hàng mất lòng tin khi xem Tử vi. 
    2. Tử Vi Đẩu Số giống với Chiêm Tinh Vệ Đà, cho đời là định mệnh, khó cải còn Bát tự Tử Bình hay tư vấn Phong Thủy nhà ở, Kỳ Môn Độn Giáp cho là mệnh khó cải, nhưng vận thì có thể chuyển. 

    Rất nhiều khách hàng tìm đến Tử Vi Sơn Long vì sau khi đi xem thầy Tử Vi họ thấy bế tắc, chẳng biết làm gì khi gặp mệnh xấu, vận xấu, đa phần mang tâm trạng tiêu cực, uất ức, oán hận sao cha mẹ sinh ra lá số Tử Vi khổ cực như này. 

    Xem thêm: Tử Vi tuổi Tuất 2021

    Với thầy Bát tự, họ thường khuyên giải khách hàng như sau:

    + Quả của kiếp này chính do nhân kiếp trước của chính họ chứ không phải do cha mẹ hay ông trời nào cho họ lá số Tử Vi hay lá số Bát tự xấu cả. Không ông trời hay cha mẹ nào lại muốn con cái mình có lá số Tử Vi xấu đau xấu đớn cả, điều đó là không hề có !

    + Nếu gặp vận xấu theo lá số Bát tự, khách có thể dùng một trong các yếu tố:

    - Nhân (Dụng Thần)

    - Địa (tư vấn phong thủy nhà ở như bố trí lại nhà ở, cửa, bếp, dùng vật phẩm phong thủy hóa giải, trấn trạch)

    - Thiên (chọn ngày giờ tốt để khởi sự quan trọng, chọn thời gian để hóa giải sao xấu, sát khí...)

    - Thần (dùng vật phẩm tâm linh, tụng kinh, trì chú, niệm Phật, phóng sanh, cúng dường Tam Bảo) để cải thiện. Trong nguy bao giờ cũng có cứu, khi hoạn nạn tự khắc có quý nhân giúp đỡ nếu biết ăn hiền ở lành, giữ giới nghiêm túc đầy đủ. 

    1. Xem Bát tự, chọn ngày giờ Trung Hoa dùng chung hệ lịch Tiết khí.  

    Đây có lẽ là lý do quan trọng nhất giải thích vì sao các thầy hiện nay thích xem Bát tự và vận dụng vào chọn ngày giờ cho khách hàng. 

    Ngẫm nghĩ lại thì cũng rất dễ hiểu, Lịch tiết khí căn cứ vào quỹ đạo của mặt trời, ứng với hoạt động sinh hoạt thường nhật của con người ngày làm đêm nghỉ theo đúng chu kỳ sinh học. Còn âm lịch căn cứ quỹ đạo mặt trăng, phù hợp những hoạt động cần yên tĩnh, đêm tối, thanh tịnh, tâm linh, phần âm.  

    Vì vậy với câu hỏi "Nên xem Bát tự hay xem Tử vi ?", nếu có điều kiện, bạn có thể xem cả hai, còn nếu hạn chế về kinh tế, chỉ cần xem Bát tự là đủ rồi, vì các thầy Tử Vi hiện tại vẫn chỉ xem Bát tự mà có thể giải quyết được rất nhiều vấn đề khó khăn rắc rối của khách hàng.

    Xem thêm: Thạch Lựu Mộc

     


    votre commentaire